Thực đơn
Các loại đầu máy toa xe từng được sử dụng ở Việt Nam Đầu máy hơi nướcLoại đầu máy hơi nước đầu tiên được sử dụng tại Việt Nam là SCAM-Mulhouse "Mixte" trên tuyến Sài Gòn-Chợ Lớn vào năm 1881.
Từ năm 1881-1954 Đường sắt thuộc do Pháp quản lý vì vậy các loại đầu máy thời này được sử dụng chung cho các tuyến đường sắt của Việt Nam, Campuchia, Vân Nam, Niger, Công Gô.[1]
Sau chiến tranh Đông Dương, Việt Nam tiếp quản đường sắt và các loại đầu máy cũ của Pháp, đồng thời được Trung Quốc viện trợ các loại đầu máy cũ đã qua sử dụng.[1][2]
Đầu những năm 1970, Việt Nam lần đầu tự sản xuất được 2 đầu máy hơi nước đặt tên là Tự Lực (141-122) và Nguyễn Văn Trỗi (141-121) cả 2 đều được sản xuất bởi nhà máy xe lửa Gia Lâm dựa theo đầu máy lớp ZL của Trung Quốc.[3]
Năm 2003, chiếc đầu máy hơi nước cuối cùng của Việt Nam được cho ngừng hoạt động[4], kết thúc hành trình 122 năm của các loại đầu máy hơi nước tại Việt Nam.
Năm 2014, một số công ti tư nhân đã thu mua các đầu máy hơi nước cũ và phục hồi chúng. Mở ra chương mới của kỷ nguyên hơi nước của Việt Nam.[4]
Tên | Xếp bánh | Năm sản xuất | Công ty sản xuất | Số lượng (Việt Nam) | Mẫu | Ảnh | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|---|
22-100 | 4-4-0 | 1896-1897[6] | SACM - Belfort[6] | 5[6] | SACM "Express"[6] | Loại đầu máy kéo chuyến tàu đầu tiên từ Sài Gòn đi Mỹ Tho.[6] | |
31-200 | 2-6-0 | 1913-1914[7] | SLM - Winterthur[7] | 4[7] | HG 3/4[7] | Sử dụng riêng cho đường sắt răng cưa Tháp Chàm-Đà Lạt[8] Mua cũ từ Thủy Sĩ năm 1947.[7] | |
31-300 | 2-6-0[9] | 1905-1907[6] | Corpet & Louvet[6] | 5[6] | CFI Corpet-Louvet 2-6-0T[6] | Nhập về năm 1938, sử dụng riêng biệt cho tuyến Bến Đồng Sổ-Lộc Ninh[6] | |
40-400 | 0-8-0 | 1924-1930[7][8] | SLM - Winterthur[7][8] | 9[7][8] | HG 4/4[7][8] | Sử dụng riêng cho đường sắt răng cưa Tháp Chàm-Đà Lạt.[7][8] | |
42-300 | 2-8-2 | 1930[6] | Hanomag[6] | 3[6] | Hanomag 141T 201/203[6] | Chuyển từ Campuchia sang năm 1930 vì nhu cầu sử dụng đường sắt tại Việt Nam tăng cao[6] | |
130-300 | 2-6-0 | 1928 | O&K Berlin D | 4 | |||
131-100 | 2-6-2 | 1910[6] | Franco-Belge[6] | 13[6] | Franco-Belge 1-3-1 39 ton[6] | Được chuyển qua cho đường sắt Campuchia 1936.[1][6] | |
131-400 | 2-6-2 | 1932-1947[10][11] | Kawasaki[10][11] | 56[10][11] | JNR Class C12[10][11] | Được Trung Quốc viện trợ 1961-1963 [10][11] 131-402 vẫn còn hoạt động.131-428 được trưng bày tại ga Đà Lạt.[12] | |
140-000 | 2-8-0 | 1913-1941[11] | Kawasaki[11] | 10-20[11] | JNR Class 9600[11] | Trung Quốc viện trợ 1956.[11] | |
140-300 | 2-8-0 | 1933 | Corpet & Louvet | 10 | PMR Class 20 | ||
140-300 | 2-8-0 | 1933 | Borsig | 3 | Borsig 2-8-0T 42 ton | Sử dụng riêng biệt cho tuyến Bến Đồng Sổ-Lộc Ninh, bị trùng số với 140-300 sản xuất bởi Corpet & Louvet Đến 1939 thì sử dụng chung cho toàn hệ thống đường sắt. | |
140-400 | 2-8-0 | 1937[11] | SACM[11] | 5[11] | SACM (SLM) 400 2-8-0[11] | Trung Quốc viện trợ 1956.[11] | |
141T-100 | 2-8-2T | 1913-1914 | Batignolles | 10 | Batignolles N1954 | ||
141-100 | 2-8-2 | 1951[13] | SACM - Mullhouse[13] | 10[13] | SACM Type 203 | Được sản xuất cho Công Gô, sau đến 1952 thì chuyển về Trung Quốc.[13] Năm 1954, Trung Quốc bàn giao lại cho Việt Nam.[13] Năm 1964, Việt Nam cải tạo lại dựa trên ZL Class của Trung Quốc.[13][14] | |
141-150 | 2-8-2 | 1964-1974[13][14] | CRRC Tangshan[14] | 60[13][14] | Class ZL[13][14] | Được Trung Quốc thiết kế dựa trên lớp đầu máy SACM Type 203.[13][14] 2 chiếc được sản xuất bởi Việt Nam, Tự Lực/Hữu Nghị (141-122) và Nguyễn Văn Trỗi (141-121)[3] | |
141-500 | 2-8-2 | 1948[13] | SACM - Mullhouse[13] | 27[13] | SACM Type 203[13] | [13] | |
150-100 | 2-10-0 | 1937[11] | ALCO[11] | 26[11] | JNR Class 9050[11] | Trung Quốc viện trợ 1956.[11] | |
150-300 | 2-10-0 | 1931 | Hanomag | 10 | Hanomag 150-101/110 | Chuyển từ Campuchia sang năm 1936 vì nhu cầu sử dụng đường sắt tại Việt Nam tăng cao[6] | |
220-100 | 4-4-0 | 1901 | Franco-Belge | 25 | Franco-Belge Américaine 4-4-0/220 | Ngừng sử dụng từ năm 1960, bị bỏ hoang tại ga Quy Nhơn tới năm 1987. | |
1903 | Batignolles | 30 | Khác nơi sản xuất | ||||
230-100 | 4-6-0 | 1916 | Mitsui | 2 | Được đề cập tới trong sách hỏa xa, còn lại không có thông tin gì về loại đầu máy này.[1][6] | ||
230-200 | 4-6-0 | 1906 | J F Cail | 20 | J F Cail 4-6-0 “Ten-wheel” | ||
230-300 | 1928 | 36 | |||||
231-300 | 4-6-2 | 1933 | SACM - Mullhouse | 10 | SACM Type 188 | Máy "231-309" đặt tên là Phú Lợi. | |
231-400 | 4-6-2 | 1931 | Hanomag | 7 | Hanomag 231-400 | Chuyển từ Campuchia sang năm 1930 vì nhu cầu sử dụng đường sắt tại Việt Nam tăng cao[6] | |
231-500 | 4-6-2 | 1939-1948 | SACM - Mullhouse | 45 | SACM Type 194 | ||
241-200 | 4-8-2-2-8-2 | 1926-1927 | Beyer-Peacock | 2 | Beyer-Peacock EC1 class | [1] |
Tên | Xếp bánh | Năm sản xuất | Công ty sản xuất | Số lượng (Việt Nam) | Mẫu | Ảnh | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|---|
GP6 | 2-8-2 | 1934-1959[15][16] | Kawasaki[15][16] | 60[15][16] | CHN JF6[15][16] | Được Trung Quốc viện trợ.[15][16] | |
Br52 | 2-10-0 | 1942-1950[17] | Deutsche Reichsbahn[17] | 15[17] | DRB Class Br52[17] | Được Ba Lan viện trợ. Nhưng vì có tải lượng quá lớn, chưa từng có một chiếc Br52 nào được ghi nhận đã từng vận hành tại Việt Nam. 15 Chiếc Br52 được bỏ hoang tại ga Yên Viên và Đông Anh.[17] |
Thực đơn
Các loại đầu máy toa xe từng được sử dụng ở Việt Nam Đầu máy hơi nướcLiên quan
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Các dân tộc tại Việt Nam Cách mạng Công nghiệp Các trận đấu trong Đường lên đỉnh Olympia năm thứ 24 Cách mạng Tháng Tám Cục Điều tra Liên bang Cốc Cốc (công cụ tìm kiếm) Cục Dự trữ Liên bang (Hoa Kỳ) Cực khoái Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậuTài liệu tham khảo
WikiPedia: Các loại đầu máy toa xe từng được sử dụng ở Việt Nam http://countries.diplomatie.belgium.be/en/vietnam/... http://www.csrgc.com.cn/g1097/s8308/t157889.aspx http://www.sasac.gov.cn/n1180/n1226/n2410/n314319/... http://www.hnszw.org.cn/xiangqing.php?ID=49532 http://railvn.byethost3.com/D16E.html http://railvn.byethost3.com/JF6.html http://railvn.byethost3.com/TE.html http://www.historicvietnam.com/the-future-of-viet-... http://mp.weixin.qq.com/s?__biz=MzIyMzY0MTQ2OA==&m... http://www.railwaysinvietnam.com/141.html